CHUYÊN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 1A1 THÔNG QUA DẠY HỌC KỂ CHUYỆN TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
1. Thực trạng
– Học sinh lớp 1A1 chắt phát từ nhiều trường mầm non khác nhau, dẫn đến khả năng giao tiếp và hợp tác chưa đồng đều.
– Khi tham gia hoạt động nhóm trong lớp, một số em còn ngại ngùng, chưa tích cực trao đổi ý kiến.
– Nhiều em khó diễn đạt đúng ý nghĩa của câu chuyện, gắp khó khăn khi tương tác với bạn bè.
2. Nguyên nhân
– Đặc điểm tâm lý lứa tuổi: Học sinh lớp 1 còn nhỜ tuổi, kỹ năng ngôn ngữ và xử lý tình huống giao tiếp chưa phát triển đầy đủ.
– Cách tiếp cận trong dạy học còn nặng về việc truyền thụ đơn phương, chưa tập trung vào tương tác nhóm.
– Điều kiện cơ sở vật chất: Thiếu đồ dùng hỗ trợ như tranh minh hoạ, đồ chơi nhóm.
3. Giải pháp cụ thể
a. Khắc phục đặc điểm tâm lý lứa tuổi
– Sử dụng ngôn ngữ gần gũi, dễ hiểu: Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý chọn lời giải thích dễ hiểu, sát với đối tượng lứa tuổi. Ví dụ, khi kể chuyện, giáo viên có thể kèm theo những giải thích ngắn gọn nhằm giúp học sinh hiểu rõ nội dung câu chuyện.
– Tổ chức hoạt động làm quen nhóm nhỏ: Chia nhỏ lớp thành các nhóm 3-4 em và giao những nhiệm vụ nhẹ nhàng như nhắc lại nhân vật trong truyện hoặc thực hành đối thoại.
– Khích lệ giao tiếp tự nhiên: Giáo viên có thể táo dựng bầu khí vui vẻ, khen ngợi kịp thời những nỗ lực nhỏ nhưng đáng khích lệ, như việc một em tích cực giơ tay chia sẻ.
b. Cải thiện cách tiếp cận trong dạy học
– Đổi mới phương pháp dạy học: Tập trung vào việc khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và suy nghĩ. Chẳng hạn, sau khi kể xong một phần câu chuyện, giáo viên có thể hỏi: “Theo các con, nhân vật A sẽ làm gì tiếp?”.
– Tăng cường tương tác nhóm: Giao bài tập nhóm liên quan tới câu chuyện, như viết tiếp kết thúc truyện hoặc tạo tranh minh hoạ về nội dung đã học.
– Kết hợp với kĩ thuật kể chuyện hiện đại: Sử dụng video hoặc các câu chuyện được kể theo hình thức kỹ thuật số.
c. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất
– Trang bị tranh minh hoạ: Chuẩn bị các bộ tranh minh hoạ kèm theo truyện để học sinh dễ dàng hình dung nội dung.
– Tổ chức thi đóng kịch ngắn: Các nhóm học sinh được giao vai nhân vật và tự biên soạn lời thoại, nhờ đó tăng tính tương tác và giao tiếp.
– Sử dụng công nghệ hỗ trợ: Video minh hoạ hoặc đèn chiếu giúp tăng độ thu hút của giờ học, kết hợp hình ảnh sống động.
4. Hiệu quả của chuyên đề
– Học sinh tăng cường khả năng giao tiếp và hợp tác, tự tin hơn khi diễn đạt suy nghĩ.
– Môi trường học tập trở nên sôi động, học sinh tích cực thảo luận và giúp đỡ nhau trong hoạt động nhóm.
– Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt, đặc biệt trong phân môn kể chuyện.
Người thực hiện
Đào Thị Ánh Ngọc
|